Quy trình công chứng di chúc
Quy trình thực hiện công chứng
Bước 1: Công chứng viên trực tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng
Hồ sơ gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng di chúc, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng di chúc, danh mục giấy tờ gửi kèm theo, tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo di chúc (trong trường hợp di chúc do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì không có loại hồ sơ này);
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao các giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến di chúc mà pháp luật quy định phải có như: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, tình trạng tài sản chung riêng (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy chứng nhận kết hôn; bản án hoặc quyết định thuận tình ly hôn; Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng, Văn bản cam kết tài sản riêng…); (Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực).
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng
Việc kiểm tra bao gồm cả kiểm tra tài sản có được phép giao dịch theo quy định của pháp luật hay không (theo thông tin, số liệu được lưu trữ tại văn phòng và trên chương trình quản lý hồ sơ công chứng và chương trình tra cứu thông tin ngăn chặn của Sở Tư pháp), kể cả việc xác minh cụ thể tại nơi có tài sản.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết, Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cho Trưởng văn phòng xin ý kiến và lý văn bản trả lời cho khách;
+ Trường hợp hồ sơ thiếu: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ, tên của Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ). Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện một lần (trừ trường hợp có phát sinh mới từ tài liệu bổ sung). Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, Công chứng viên thụ lý, ghi vào sổ công chứng, theo yêu cầu của khách hàng, Công chứng viên có thể giải quyết hồ sơ ngày hoặc cấp phiếu hẹn (phiếu hẹn ghi cụ thể ngày tháng năm nhận, ngày tháng năm hẹn ký và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ);
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng viên làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, Công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Soạn thảo hoặc chỉnh lý văn bản công chứng
Công chứng viên thực hiện hoặc chuyển thư ký nghiệp vụ để thực hiện những việc cụ thể do Công chứng viên phân công (rà soát, chỉnh lý dự thảo hợp đồng do các bên đã nộp, đánh máy, in ấn hợp đồng…)
a/ Trường hợp người yêu cầu công chứng đã dự thảo hợp đồng: Công chứng viên kiểm tra lại dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu dự thảo phù hợp hoàn toàn với quy định của pháp luật thì sau khi ghi vào sổ thụ lý, Công chứng viên chuyển cho thư ký nghiệp vụ đánh máy lời chứng. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;
b/ Trường hợp người yêu cầu công chứng chưa dự thảo sẵn hợp đồng: nếu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên chuyển thư ký nghiệp vụ đánh máy soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
Bước 4: Ký di chúc và công chứng di chúc
Thư ký nghiệp vụ hướng dẫn người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo di chúc. Trường hợp yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì Công chứng viên chỉ định. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ dự thảo nội dung di chúc, Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của khách, giải thích quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp đồng của họ, ý nghĩa và hậu quả của việc công chứng; hương dẫn người yêu cầu công chứng ký (điểm chỉ) vào từng trang của bản hợp đồng, giao dịch trước mặt Công chứng viên.
Trước khi ký, Công chứng viên cần kiểm tra lại lần nữa xem tài sản tại thời điểm ký công chứng có được phép giao dịch theo quy định của pháp luật hay không (theo thông tin, số liệu được lưu trữ tại văn phòng và phần mềm tra cứu thông tin ngăn chặn của Sở Tư pháp).
a/ Trường hợp tài sản bị ngăn chặn, không được phép giao dịch: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối chứng nhận hồ sơ;
b/ Trường hợp tài sản được phép giao dịch: Công chứng viên kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các bản chính và đóng dấu đã kiểm tra bản chính trên các giấy tờ có liên quan, ký vào từng trang của hợp đồng và trang lời chứng, đồng thời ký điện tử vào chương trình quản lý hồ sơ công chứng, sau đó chuyển cho thư ký nghiệp vụ lên danh mục, đóng bút lục và nộp lại bộ phận văn thư – thu phí công chứng.
Bước 5: Đóng dấu và trả kết quả
Khách ngồi chờ tại bộ phận văn thư – thu phí. Sau khi hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và chi phí khác theo quy định, bộ phận thu phí sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư, đóng dấu và hoàn trả hồ sơ đã được công chứng cho các bên đồng thời chuyển bản lưu hồ sơ công chứng cho bộ phận lưu trữ theo quy định.
Lưu ý:
+ Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không uỷ quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc;
+ Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe doạ thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng;
+ Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đó.
3.2 Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a/ Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Giải quyết ngay;
b/ Hồ sơ phức tạp và đặc biệt phức tạp: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (không kể thời gian xác minh, giám định…).
3.3 Nhận lưu giữ di chúc:
Trong trường hợp người lập di chúc yêu cầu văn phòng công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình đã lập tại văn phòng công chứng thì Công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
Việc công bố di chúc lưu giữ tại văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.