Quy trình công chứng bản dịch
Quy trình thực hiện
Bước 1:
Công chứng viên nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần được dịch thuật, kiểm tra và chuyển cho người phiên dịch là cộng tác viên của văn phòng thực hiện. Không nhận dịch và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau: (Khoản 4 Điều 61 của Luật Công Chứng)
Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ, bản chính giả;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuật thuộc bí mật nhà nước, giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến thoe quy định của pháp luật;
Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Bước 2:
a/ Cộng tác viên sau khi dịch xong phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi chuyển văn bản đã dịch cho Công chứng viên, người thực hiện công chứng phải đối chiếu chữ ký cộng tác viên trên bản dịch với chữ ký mẫu đã đăng ký tại văn phòng trước đó.
b/ Ghi lời chứng của Công chứng viên đối với bản dịch theo mẫu quy định.
c/ Ký, ghi rõ họ tên và chuyển cho bộ phận văn thư – thu phí ghi vào sổ công chứng bản dịch, thu phí, đóng dấu chữ “bản dịch” vào chỗ trống bên phải của từng trang bản dịch, bản dịch phải đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai, sau đó chuyển cho bộ phận lưu trữ 1 bộ.
Đối với bản dịch có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Bước 3:
Khách nộp phí và nhận bản dịch tại bộ phận văn thư. – thu phí.
6.2 Thời hạn công chứng bản dịch
Hồ sơ giải quyết trong vòng 2 ngày (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho cộng tác viên) hoặc có thể kéo dài hơn theo thoả thuận bằng văn bản với người yêu cầu công chứng.